Khiếu nại và tố cáo là hai từ khá quen thuộc trong pháp luật hành chính, không chỉ quen thuộc trong phạm vi pháp luật, mà cuộc sống thường nhật vẫn thường sử dụng chúng, thế nhưng, bản chất của 2 từ này hoàn toàn khác nhau. Làm sao để hiểu rõ thế nào là khiếu nại, thế nào là tố cáo? Trường hợp nào người ta sử dụng từ khiếu nại, trường hợp nào người ta sử dụng từ tố cáo?
Dưới đây là bảng phân biệt giữa 2 cụm từ trên, giúp các bạn dễ dàng nhận định trường hợp nào là khiếu nại, trường hợp nào là tố cáo.
Tiêu chí | Khiếu nại | Tố cáo |
Khái niệm | Là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. | Là việc công dân theo thủ tục quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. |
Luật điều chỉnh | Luật khiếu nại 2011 | Luật tố cáo 2011 |
Mục đích hướng tới | Nhằm hướng tới lợi ích, đi đòi lại lợi ích mà chủ thể khiếu nại cho là họ đã bị xâm phạm | Nhằm hướng tới việc xử lý hành vi vi phạm và người có hành vi vi phạm |
Chủ thể thực hiện quyền | – Công dân. – Cơ quan, tổ chức. – Cán bộ, công chức, | – Công dân |
Đối tượng | – Quyết định hành chính. – Hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước. – Quyết định kỷ luật cán bộ, công chức. | – Hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. |
Yêu cầu về thông tin | Không quy định người khiếu nại chịu trách nhiệm về việc khiếu nại sai sự thật | Người tố cáo phải trung thực và chịu trách nhiệm về việc tố cáo sai sự thật nếu cố tình, thậm chí có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vu cáo, vu khống theo quy định của Bộ luật Hình sự 1999. |
Thái độ xử lý | Không được khuyến khích | Được khuyến khích |
Khen thưởng | Không có quy định | Được khen thưởng theo Nghị định 76/2012/NĐ-CP với các giải: – Huân chương Dũng cảm. – Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. – Bằng khen của các Bộ, cơ quan ngang Bộ… Riêng với việc tố cáo hành vi tham nhũng còn được xét tặng thưởng với số tiền lên đến 3.45 tỷ đồng theo Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-TTCP-BNV. |
Kết quả giải quyết | Quyết định giải quyết. (Nhằm trả lời cho người khiếu nại về những thắc mắc của họ nên phải ra quyết định giải quyết thể hiện sự đánh giá và trả lời chính thức của cơ quan nhà nước. Quyết định giải quyết khiếu nại bắt buộc phải được gửi đến người khiếu nại) | Xử lý tố cáo (Nhằm xử lý một thông tin, kết quả xử lý thông tin và giải quyết tố cáo đó có thể sẽ rất khác nhau. Xử lý tố cáo chỉ được gửi đến người tố cáo chỉ khi họ có yêu cầu) |
Thời hiệu thực hiện | 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. 15 ngày kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức nhận được quyết định xử lý kỷ luật với trường hợp khiếu nại lần đầu. | Không quy định thời hiệu |
Các trường hợp không thụ lý đơn | Không có quy định cụ thể | – Tố cáo về vụ việc đã được người đó giải quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới; – Tố cáo về vụ việc mà nội dung và những thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật; – Tố cáo về vụ việc mà người có thẩm quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm pháp luật, người vi phạm. |
Hậu quả pháp lý phát sinh khi rút đơn | Cơ quan nhà nước chấm dứt giải quyết. | Cơ quan nhà nước không chấm dứt xử lý. |