Nghĩa vụ quân sự | Nghĩa vụ công an | Nghĩa vụ dân quân tự vệ | |
Định nghĩa | Là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. | Là nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc trong lực lượng vũ trang nhân dân. | Là bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước, làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh |
Độ tuổi tham gia | 18 – 25 tuổi. Nếu đã được tạm hoãn vì lý do đang học ĐH, CĐ thì kéo dài đến hết 27 tuổi. | 18 – 27 tuổi.
| Nam: 18 – 45 tuổi. Nữ: 18 – 40 tuổi. Nếu tự nguyện, nam từ 18 – 50 tuổi, nữ từ 18 – 45 tuổi. |
Thời gian phục vụ | 24 tháng | 03 năm | 04 năm |
Tiêu chuẩn tham gia | 1. Tiêu chuẩn chính trị: – Thực hiện theo tiêu chuẩn chính trị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. – Cơ quan, đơn vị trọng yếu, cơ mật và lực lượng vệ binh, kiểm soát quân sự chuyên nghiệp tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng. 2. Tiêu chuẩn sức khỏe – Chỉ tuyển chọn công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo Thông tư liên tịch 36/2011/TTLT-BYT-BQP. – Cơ quan, đơn vị trọng yếu, cơ mật và lực lượng vệ binh, kiểm soát quân sự chuyên nghiệp tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng. – Không gọi nhập ngũ công dân có sức khỏe loại 03 có tật khúc xạ về mắt (cận từ 1.5 độ trở lên, viễn thị các mức độ), nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS. 3. Tiêu chuẩn văn hóa – Tuyển chọn công dân trình độ văn hóa từ lớp 8 trở lên, lấy từ cao đến thấp. – Địa phương khó khăn không đảm bảo chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn dân có trình độ văn hóa từ lớp 7 trở lên. – Các xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số thì được tuyển chọn 20 – 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là THCS. | – Có lý lịch rõ ràng. – Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; không có tiền án, tiền sự, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, quản chế, không trong thời gian bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục bắt buộc; có phẩm chất, đạo đức tư cách tốt, được quần chúng nhân dân nơi cư trú hoặc nơi học tập, công tác tín nhiệm. – Bảo đảm tiêu chuẩn chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an. – Tốt nghiệp trung học phổ thông. Các xã miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được tuyển công dân tốt nghiệp trung học cơ sở. Ưu tiên tuyển chọn công dân đã tốt nghiệp cao đẳng, đại học trở lên, có chuyên môn cần thiết cho công tác, chiến đấu của Công an nhân dân. – Thể hình cân đối, không dị hình, dị dạng và đáp ứng các tiêu chuẩn sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
| – Lý lịch rõ ràng. – Chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. – Đủ sức khỏe thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.
|
Quy trình đăng ký tham gia | – Tháng 01: Chủ tịch UBND cấp xã báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công dân nam trong độ tuổi NVQS. – Tháng 04: Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân để đăng ký NVQS lần đầu. – Công dân đăng ký NVQS lần đầu phải trực tiếp đăng ký tại cơ quan NVQS. (có thể là Ban Chỉ huy quân sự cấp xã hoặc Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở nơi công dân làm việc, học tập) | Thực hiện như NVQS | – Tháng 04: Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức đăng ký lần đầu cho công dân trong độ tuổi tham gia dân quân tự vệ. – Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sơ lập kế họach đăng ký, quản lý rộng rãi.
|
Trường hợp được tạm hoãn | – Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe. – Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được UBND cấp xã xác nhận. – Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. – Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. – Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do UBND cấp tỉnh trở lên quyết định. – Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. – Đang học tập tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. | Không có quy định | – Phụ nữ có thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi. – Không đủ sức khỏe theo kết luận của cơ sở y tế từ cấp xã trở lên. – Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân. – Lao động chính duy nhất trong hộ gia đình nghèo. – Người đang học ở trường phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng, cao đẳng nghề, đại học và học viện.
|
Trường hợp được miễn | – Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một. – Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ. – Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. – Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân. – Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn từ 24 tháng trở lên. | Không có quy định | – Vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ; vợ hoặc chồng, con của thương binh hạng một hoặc bệnh binh hạng một; vợ hoặc chồng, con của người bị nhiễm chất độc da cam/dioxin không còn khả năng lao động. – Quân nhân dự bị đã được xếp vào đơn vị dự bị động viên. – Người trực tiếp nuôi dưỡng người bị mất sức lao động từ 81% trở lên.
|
Chế độ dành cho người tham gia | 1. Trong thời gian đăng ký NVQS, khám, kiểm tra sức khỏe – Được trả nguyên lương, tiền tàu xe và các khoản phụ cấp hiện hưởng. – Được bảo đảm chế độ ăn, ở trong thời gian đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe, tiền tàu xe đi, về. 2. Trong thời gian thực hiện NVQS a. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ: – Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn. – Từ tháng thứ 13 trở đi được nghỉ phép theo chế độ, trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định. – Từ tháng thứ 25 trở đi, được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng. – Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác. – Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác. – Được ưu đãi về bưu phí. – Có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng. – Trong trường hợp bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thi được hưởng chế độ ưu đãi. – Được Nhà nước bảo đảm chế độ BHXH, BHYT. – Được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên. – Được ưu tiên trong tuyển sinh quân sự. b. Thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ – Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ BHYT, được hưởng trợ cấp khó khăn do ngân sách nhà nước bảo đảm. – Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập. – Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi. c. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị – Được hưởng chế độ chính sách theo quy định của Chính phủ. – Trường hợp bị thương, bị bệnh hoặc từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ ưu đãi. 3. Khi xuất ngũ (áp dụng hạ sĩ quan, binh sĩ) – Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ. – Trước khi nhập ngũ đang học hoặc có giấy gọi trúng tuyển và các trường ĐH, CĐ thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó. – Được trợ cấp tạo việc làm. – Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại các cơ quan nhà nước, tổ chức, cơ quan khác thì được tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi xuất ngũ. Nếu giải thể, thì cơ quan tổ chức cấp trên giải quyết đối với cơ quan nhà nước và được giải quyết như những người lao động khác tại cơ quan, tổ chức ngoài nhà nước. – Được giải quyết quyền lợi BHXH. – Nếu xuất ngũ khi hết thời hạn phục vụ được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo. | 1. Trường hợp chuyển ngành – Được ưu tiên bố trí nơi làm việc phù hợp. – Được miễn thi tuyển chuyển ngành. – Được xếp và hưởng lương mới… 2. Khi xuất ngũ – Được trợ cấp tạo việc làm. – Được ưu tiên vào học nghề, tuyển chọn theo chương trình hợp tác lao động nước ngoài. – Được hưởng chế độ BHXH. – Được trợ cấp xuất ngũ 01 lần…. 3. Trường hợp nghỉ theo chế độ bệnh binh – Ưu đãi về người có công. – Sử dụng trang phục CAND, CA hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong ngày lễ, cuộc họp, giao lưu truyền thống CAND. – Được tạo điều kiện ổn định cuộc sống, nếu chưa có nhà ở thì được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở. – Được khám, chữa bệnh theo cấp, bậc hàm, chức vụ hoặc chức danh trước khi nghỉ hưu tại cơ sở y tế CAND. 4. Trường hợp hy sinh, từ trần – Chế độ ưu đãi người có công. – Chế độ BHXH.
| 1. Dân quân (trừ dân quân biển, dân quân thường trực): – Được trợ cấp ngày công lao động (không thấp hơn hệ số 0.8 mức lương cơ sở), nếu làm nhiệm vụ từ 22h – 06h hoặc nơi nguy hiểm, độc hại thì được hưởng chế độ theo Bộ luật lao động 2012. – Khi làm cách xa nơi cư trú, được bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi, về; được hỗ trợ tiền ăn. 2. Tự vệ (trừ tự vệ biển, tự vệ thường trực) – Được trả nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu, xe theo chế độ. 3. Dân quân tự vệ biển – Dân quân được trợ cấp ngày công lao động, mức trợ cấp không thấp hơn hệ số 0.12 mức lương cơ sở, được hỗ trợ tiền ăn. – Tự vệ được trả nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu, xe. 4. Dân quân tự vệ thường trực – 01 tháng lương cơ sở đối với trường hợp có từ đủ 12 tháng đến dưới 18 tháng. – 02 tháng lương cơ sở đối với trường hợp có từ đủ 18 tháng đến dưới 24 tháng. – 03 tháng lương cơ sở đối với trường hợp có từ đủ 24 tháng trở lên.
|
Ngày truyền thống | Không có | 19/8 | 28/3 |
Chế tài khi vi phạm | Tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý hành chính hoặc xử lý hình sự. | Xử lý kỷ luật. | Tùy theo tính chất mà xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. |
Mối quan hệ | – Dân quân tự vệ nòng cốt được miễn NVQS tại ngũ và được hỗ trợ. – Tham gia nghĩa vụ công an được miễn NVQS. | ||
Căn cứ pháp lý | – Luật nghĩa vụ quân sự 2015 – Thông tư liên tịch 36/2011/TTLT-BYT-BQP. – Thông tư 140/2015/TT-BQP | – Luật Công an nhân dân 2014 – Nghị định 129/2015/NĐ-CP – Nghị định 103/2015/NĐ-CP | – Luật Dân quân tự vệ 2009 |