Sự khác nhau giữa các loại hình công ty

loai hinh doanh nghiep

Quý doanh nhân khởi nghiệp thường mất nhiều thời gian để cân nhắc nên chọn loại hình doanh nghiệp nào cho phù hợp. Việc so sánh các loại hình doanh nghiệp để lựa chọn  trước khi bắt đầu công việc kinh doanh là rất quan trọng, điều này có ảnh hưởng không nhỏ tới sự tồn tại và phát triển của công ty.

loai-hinh-doanh-nghiep

Contents

Loại hình doanh nghiệp là gì?

Loại hình doanh nghiệp chính là  hình thức tổ chức mô hình kinh doanh căn cứ vào những yếu tố như số thành viên góp vốn, mức độ chịu trách nhiệm tương ứng với số vốn góp, cơ cấu tổ chức…được quy định tại Luật doanh nghiệp.

Luật doanh nghiệp 2014 (LDN) quy định các loại hình doanh nghiệp  bao gồm: doanh nghiệp tư nhân (DNTN), công ty trách nhiệm hữu  hạn ( TNHH) một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần (CTCP), công ty hợp danh (CTHD), doanh nghiệp nhà nước. Mỗi loại hình doanh nghiệp có đặc trưng và từ đó tạo nên những hạn chế hay lợi thế của doanh nghiệp. Về cơ bản, những nội dung khác biệt giữa loại hình doanh nghiệp bao gồm:

  •  Số lượng thành viên góp vốn, mối quan hệ giữa các thành viên góp vốn
  • Tư cách pháp nhân.  Một doanh nghiệp được hiểu là có tư cách pháp nhân khi và chỉ khi:
  • Được thành lập hợp pháp
  • Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
  • Nhân danh mình tham gia vào quan hệ pháp luật một cách độc lập
  • Có tài sản riêng độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng  tài sản của mình trong phạm vi vốn góp
  • Khả năng huy động vốn
  • Tổ chức quản lý doanh nghiệp

Những loại hình doanh nghiệp phổ biến hiện nay?

Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay việc xác định loại hình doanh nghiệp nào là phổ biến nhất là một câu hỏi khó có thể trả lời chính xác do sự đa dạng về các loại hình doanh nghiệp cũng như các ngành nghề kinh doanh. Tuy nhiên, bằng kinh nghiệm thực tế về thành lập doanh nghiệp, Luật NTV nhận thấy doanh nhân khởi nghiệp thường lựa chọn một trong các loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần. Chính vì vậy, Luật NTV sẽ mô tả cụ thể những loại hình phổ biến này dưới đây để Quý doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan nhất.

Đặc điểm và ưu, nhược điểm của các loại hình doanh nghiệp

1. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

Đặc điểm: Theo quy định tại Điều 183 LDN,  Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp là loại hình doanh nghiệp, trong đó:

  • Do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình vềmọi hoạt động của doanh nghiệp;
  •  DNTN  không được phát hành bất kỳ loại chứng khoánnào;
  •  Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một DNTN. Chủ DNTN  không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh;
  •  DNTN  không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

Ưu điểm:

  • Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác.
  • Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp đơn giản, cơ cấu gọn nhẹ nhất phù hợp nếu một cá nhân bỏ vốn kinh doanh trong thị trường nhỏ. Thường các ngành nghề kinh doanh sau:  bán văn phòng phẩm, , bán buôn, bán lẻ vật liệu xây dựng,  dịch vụ phụ vụ cà phê, nước giải khát, bán tạp hóa… khách hàng thường lựa chọn loại hình doanh nghiệp tư nhân.

Nhược điểm:

  • Do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ doanh tư nhân cao, chủ   DNTN  phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình; không giới hạn trong số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp.

 

2. CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN

Đặc điểm: Theo quy định tại Điều 73 LDN,  Công ty TNHH  một thành viên là doanh nghiệp:

  • Do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu  chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm   về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trongphạm vi số vốn điều lệ của công ty;
  • Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân;
  • Công ty TNHH một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.

Ưu điểm:

  • Chủ sở hữu công ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty.
  • Chế độ trách nhiệm hữu hạn nên chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp.
  • Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, đơn giản phù hợp với  một tổ chức muốn thành lập 1 công ty con, hoặc cá nhân có đủ năng lực tài chính thành lập công ty riêng cho mình.

Nhược điểm: Khả năng huy động vốn hạn chế, không được quyền phát hành cổ phiếu.

3. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN

Đặc điểm: Theo quy định tại Điều 47 LDN: Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:

  • Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;
  • Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh      nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp;
  •  Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân;
  •  Công ty TNHH hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần.

Ưu điểm:

  • Đây là loại hình doanh nghiệp rất phổ biến ở Việt Nam hiện nay, phù hợp với mọi quy mô,  lĩnh vực kinh doanh.
  • Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn.
  • Số lượng thành viên công ty không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp.
  • Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.

Nhược điểm:

  • Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn DNTN.
  • Việc huy động vốn hạn bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu.

 

4. CÔNG TY CỔ PHẦN

Đặc điểm: Theo quy định tại Điều 110 LDN, CTCP là loại hình doanh nghiệp, trong đó:

  • Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
  •  Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
  • Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
  •  Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của LDN;
  • Có tư cách pháp nhân;
  • Có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.

Ưu điểm:

  • Đây là lựa chọn của đa phần các công ty lớn có ít nhất 03 cá nhân hoặc tổ chức góp vốn trở lên,  kinh doanh những ngành nghề đòi hỏi vốn lớn,  thực hiện lọai hình này có thể huy động vốn dễ dàng và từ nhiều nguồn và đối tượng khác nhau.
  • Chế độ trách nhiệm của CTCP là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi ro của các cổ đông không cao.
  • Khả năng hoạt động của CTCP rất rộng, trong hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề.  Cơ cấu vốn hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty.
  • Khả năng huy động vốn của CTCP  rất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng.
  • Việc chuyển nhượng vốn trong CTCP là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia CTCP là rất rộng.

Nhược điểm:

  • Việc quản lý và điều hành CTCP rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích.
  • Việc thành lập và quản lý CTCP cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán.

 

So sánh các loại hình doanh nghiệp

Dựa trên thực tiễn tư vấn pháp lý và kinh nghiệm nhiều năm về thành lập doanh nghiệp, căn cứ vào số lượng thành viên góp vốn, quy mô hoạt động của doanh nghiệp khởi nghiệp và tình hình kinh doanh thực tế của doanh nghiệp khởi nghiệp; Luật NTV đưa ra bảng so sánh giữa hai nhóm loại hình doanh nghiệp nhận được nhiều yêu cầu phân biệt từ khách hàng như sau:

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN VÀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

Tiêu chíDOANH NGHIỆP TƯ NHÂNCÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
Chủ sở hữuCá nhân (Khoản 1- Điều 183)Cá nhân/ Tổ chức (Khoản 1- Điều 73 LDN)
Tư cách pháp nhân (TCPN)Không có TCPNCó TCPN (Khoản 2- Điều 73 LDN)
Sự thay đổi vốn góp trong quá trình hoạt độngCó thể chủ động bổ sung vốn. Việc bổ sung này chỉ cần ghi chép trong sổ kế toán của công ty.(Khoản 3- Điều 184 LDN)Muốn thay đổi vốn điều lệ phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ với cơ quan đăng ký kinh doanh.(Điểu 87 LDN)
Giới hạn chịu trách nhiệmChịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của chủ sở hữu (Khoản 1- Điều 183)Chịu trách nhiệm giới hạn trong phạm vi số vốn đã góp (Khoản 1- Điều 73 LDN)

 

CÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN VÀ CÔNG TY CỔ PHẦN

Nhóm doanh nghiệp này có điểm chung là: chủ sở hữu có thể là cá nhân, tổ chức; có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp, đều có quyền chuyển nhượng vốn;

Tiêu chíCÔNG TY TNHH HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊNCÔNG TY CỔ PHẦN
Quyền phát hành cổ phiếuKhông có (Khoản 3- Điều 47 LDN)Được quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn (Khoản 3- Điều 110)
Số lượng thành viênTối thiểu là 02 và không quá 50 (Điểm a, Khoản 1, Điều 47  LDN)Tối thiểu 03 và không hạn chế số lượng tối đa (Điểm b, Khoản 1, Điều 110)
VốnTính theo tỷ lệ phần trăm vốn góp của các thành viên, tỷ lệ vốn góp có thể là những phần không bằng nhauVốn điều lệ được chia thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần, được ghi nhận bằng cổ phiếu (Điểm a, Khoản 1, Điều 110 LDN)
Hình thức huy động vốn khi cần tăng vốnCác thành viên hiện hữu tự tăng vốn góp
Kêu gọi thêm thành viên góp vốn(Khoản 1- Điều 68 LDN)
Chào bán cho các Cổ đông hiện hữu
Chào bán riêng lẻ ra bên ngoài
Chào bán rộng rãi trên thị trường chứng khoán (Khoản 2- Điều 122 LDN)
Chuyển nhượng vốn gópChỉ được chuyển nhượng cho các thành viên khác theo tỷ lệ góp vốn tương ứng trong công ty, trừ khi các thành viên hiện hữu khác từ chối mua hoặc không mua hết phần vốn góp chào bán (Điều 53 LDN)Tự do chuyển nhượng vốn góp sau 3 năm kể từ khi thành lập (Khoản 1- Điều 126 LDN)

 

Trên đây là sự so sánh cơ bản giữa các loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Trả lời