Hiện nay trên thế giới đã sản xuất tới 40 chủng loại xi măng khác nhau như: Xi măng Pooclăng – Xi măng Pooclăng hỗn hợp – Xi măng Pooclăng puzơlan – Xi măng Pooclăng xỉ – Xi măng Pooclăng bền sunfat – Xi măng Pooclăng ít toả nhiệt – Xi măng nở – Xi măng đóng rắn nhanh – Xi măng trắng và xi măng màu – Xi măng giếng khoan – Xi măng chống phóng xạ – Xi măng chịu axit… Tuỳ theo yêu cầu về chất lượng công trình xây dựng, kỹ thuật thi công, kiểu dáng, mầu sắc kiến trúc, điều kiện môi trường, khí hậu để lựa chọn chủng loại xi măng cho phù hợp.
Vậy xi măng PC hay PCB là gì?
1. Xi măng PC là xi măng Pooclăng được nghiền từ clinker với một lượng thạch cao nhất định (chiếm từ 4-5%). Chất lượng xi măng Pooclăng được xác định theo tiêu chuẩn TCVN 2682:2009, gồm có 3 mác PC30, PC40 và PC50.
2. Xi măng PCB là xi măng Pooclăng hỗn hợp được sản xuất từ việc nghiền hỗn hợp clinker, thạch cao và phụ gia (lượng phụ gia kể cả thạch cao không quá 40% trong đó phụ gia đầy không quá 20%). Chất lượng xi măng Pooclăng hỗn hợp được xác định theo tiêu chuẩn TCVN 6260:2009, gồm có 3 mác PCB30, PCB40 và PCB50.
Như vậy là đã rõ, hai loại xi măng này chỉ khác nhau chút ít về thành phần phụ gia như nêu trên.
Vậy xi măng PC và PCB khác nhau ở điểm nào?
Căn cứ theo Bảng 1 – Các chỉ tiêu chất lượng của xi măng tại hai tiêu chuẩn TCVN 2682:2009 và TCVN 6260:2009 có thể nhận thấy hầu hết các chỉ tiêu chất lượng của 2 loại xi măng PC và PCB giống nhau, chỉ khác nhau ở điểm duy nhất ở cường độ lúc 3 ngày tuồi.
Ngày tuổi | Cường độ nén (Mpa) | |||||
Mác xi măng | ||||||
PC30 | PCB30 | PC40 | PCB40 | PC50 | PCB50 | |
3 | 16 | 14 | 21 | 18 | 25 | 22 |
28 | 30 | 40 | 50 |
Tại 3 ngày tuổi, bê tông xi măng Poóc lăng hỗn hợp (PCB) có cường độ thấp hơn bê tông xi măng Poóc lăng (PC).
Tại 28 ngày tuổi, bê tông của 2 loại xi măng này đều có cường độ bằng nhau.
Kết luận
Trong trường hợp cần bê tông đạt cường độ nhanh trong những ngày đầu, hãy dùng xi măng Poóc lăng (PC)