Phân biệt JSC – Corporation – Group

joint stock company corporation hay group 322 1 1

Contents

Joint Stock Company – JSC là gì ?

Đúng là theo định nghĩa của nhiều cuốn tự điển phổ thông, joint stock company là “A business whose capital is held in transferable shares of stock by its joint owners”.

Nhưng tự điển chuyên ngành ghi rõ hơn : “joint-stock company, a forerunner of the modern corpo-ration; organized for undertakings that required large amounts of capital; money raised by selling shares to people, who became partners in the venture ; by law, individual sharholders not responsible for actions undertaken by the company ; shareholders could only lose initial investment”.

Ở Việt Nam hiện nay đang có cách gọi: CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ..ABC.. Cách gọi này thường dùng cho các công ty cổ phần lớn đang vươn lên và muôn sang trang mới là Tập đoàn ! hay nói đúng hơn là đổi tên sang Tập Đoàn mà chưa đủ điều kiện !

Như vậy joint-stock company có thể dùng để dịch hình thức công ty cổ phần thành lập theo Luật Công ty của Việt Nam. 

Chỉ có điều, hình thức joint-stock companies, theo các tự điển trên, hiện nay rất hiếm ở Anh hoặc ở Mỹ nên mới có vấn đề. Nhất là đối với các công ty ở nước ta được cổ phần hóa thành công ty cổ phần không nên dịch thành joint-stock company vì không đúng với bản chất của nó.

Ở Anh, Mỹ chủ yếu có ba hình thức công ty: sole proprietorship doanh nghiệp tư nhân, partnership công ty hợp danh, và corporation hay company. Từ corporation và company được dùng lẫn lộn, người Anh dùng company nhiều hơn, như trong các loại private limited company công ty trách nhiệm hữu hạn, và public limited company Anh hay publicly held corporation Mỹ công ty cỗ phần. Nên nhớ khi người Anh dùng public corporation là ý họ muốn nói các công ty quốc doanh của nhà nước. Và dân Úc gọi công ty trách nhiệm hữu hạn là proprietary company Pty.

Thật ra đó là từ miêu tả, còn về danh xưng, khi nói đến các công ty được phép phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán người ta chỉ dùng từ corporation hay company mà thôi. “A share of stock represents ownership in a corporation”. Và “The first time a company’s stock is issued, the company is said to be going public. The formal name for this process is an initial public offering IPO”.

Thế nên khi cần dịch từ một công ty được cổ phần hóa, chúng ta có thể nói an equitized company, hay nhấn mạnh XYZ là một công ty cổ phần hiểu theo nghĩa được bán cổ phần rộng rãi cho công chúng có thể nói XYZ is a public limited company hay XYZ is a publicly held corporation. Mặc dù từ equitization chưa có trong tự điển nhưng báo chí phương Tây đã quen với từ này, gọi nó là privatization – Vietnamese style.

Đối chiếu với những thông tin trên đây, nếu dịch các tổng công ty của Việt Nam được thành lập theo quyết định 90 hay 91 là corporation thì không đúng, như anh Huy Nam cũng có nhận xét và đề nghị thay thế bằng những từ như holding company, group of companies…

Share Holding Company là gì ?

Holding company hay parent company là công ty có trên 50% cổ phần trong một công ty thành viên subsidiary company hoặc có quyền kiểm soát cấu tạo hội đồng quản trị công ty này. Cả holding company và các subsidiary companies gộp lại thành group of companies.

Nhân đây xin giới thiệu từ hạch toán chung, bảng cân đối chung – group accounts, consolidated balance sheet. Hạch toán riêng, hạch toán độc lập là separate account. Như vậy dạng tổng công ty nước ta nên dùng là holding companies hay holding corporations.

Consortium thì lại khác. Đây là một liên minh ngắn hạn, tạm thời giữa hai hay nhiều công ty để cùng thực hiện một dự án lớn nào đó. Conglomerate là tập đoàn hiểu theo nghĩa tập hợp nhiều công ty đang hoạt động trong nhiều ngành khác nhau hay các công ty lớn đa dạng hóa hoạt động của mình trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Cũng như chúng tôi đã có lần đề cập, hội đồng quản trị phải được dịch thành board of directors chứ không phải là board of management như thường bị dịch nhầm. Chủ tịch HĐQT tiếng Anh là chairman (Anh) hay president (Mỹ), tổng giám đốc là: managing director (Anh) hay chief executive officer – CEO (Mỹ). Nếu kiêm thì ghi luôn cả hai chức danh, President and Chief Executive Officer of Intel Corporation, Dr. Craig Barrett, started his Vietnam visit in October. ( theo TBKTSG)

Joint Stock Company
Joint Stock Company

Joint Stock Company theo Wikipedia định nghĩa

A joint stock company (JSC) is a type of business entity: it is a type of corporation or partnership involving two or more legal persons. Certificates of ownership (or stocks) are issued by the company in return for each financial contribution, and the shareholders are free to transfer their ownership interest at any time by selling their stockholding to others; however, stockholders are liable for company debts.
There are two kinds of joint stock company; the private company kind and the public company. The shares of the former are usually only held by the directors and Company Secretary. The shares of the latter are bought and sold on the open market.
A corporation is a legal entity separate from the persons who own it or the persons who manage or operate it. Corporations exist as a product of corporate law, The defining feature of a corporation is its legal independence from the people who create it. If a corporation fails, shareholders normally only stand to lose their investment Despite not being natural persons, corporations are recognized by the law to have rights and responsibilities like actual people.
A legal entity that is separate and distinct from its owners. Corporations enjoy most of the rights and responsibilities that an individual possesses; that is, a corporation has the right to enter into contracts, loan and borrow money, sue and be sued, hire employees, own assets and pay taxes. The most important aspect of a corporation is limited liability. That is, shareholders have the right to participate in the profits, through dividends and/or the appreciation of stock, but are not held personally liable for the company’s debts.

Corporation là gì ?

Corporation là một thực thể pháp lý kinh doanh được sở hữu bởi một hoặc nhiều cổ đông. Các cổ đông là những người bầu ra ban quản trị để giám sát các hoạt động của tổ chức này.

Corporation có tính pháp nhân tách biệt với chủ sở hữu. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm với chính cổ đông của họ, tức là chịu trách nhiệm với đồng tiền của họ đầu tư vào cổ đông họ sở hữu.

Sự khác nhau hay Phân biệt Corp và Inc

Corp viết tắt của từ Corporation còn Inc.  viết tắt của Incorporated. Đây đều  hậu tố để chỉ các công ty đa quốc gia có quy mô tập đoàn

Để tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề: Corporation là gì ? Chúng ta cần tìm hiểu về vấn đề: Tập Đoàn Kinh Tế

Định Nghĩa Về Tập Đoàn Kinh Tế

Hiện có rất nhiều định nghĩa khác nhau về “Tập đoàn kinh tế”. Nhưng chưa có một định nghĩa nào được xem là chuẩn mực.
Để có cái nhìn tổng thể về TĐKT, thiết nghĩ cũng cần phải nghiên cứu một cách khái quát dưới cả góc độ ngôn ngữ lẫn bản chất của nó.

Tại các nước Tây Âu và Bắc Mỹ, khi nói đến “Tập đoàn kinh tế” người ta thường sử dụng các từ: “Consortium”, “Conglomerate”, “Cartel”, “Trust”, “Alliance”, “Syndicate” hay “Group”.
Ở châu Á, trong khi người Nhật gọi TĐKT là “Keiretsu” hoặc “Zaibatsu” thì người Hàn Quốc lại gọi là “Cheabol”; còn ở Trung Quốc, cụm từ “Jituan Gongsi” được sử dụng để chỉ khái niệm này (chính xác hơn là Tổng công ty).
Mặc dù về mặt ngôn ngữ, tùy theo từng nước, người ta có thể dùng nhiều từ khác nhau để nói về khái niệm TĐKT, song trên thực tế, việc sử dụng từ ngữ lại phụ thuộc vào nguồn gốc xuất xứ và tính chất đặc trưng của từng loại TĐKT; ví dụ:

Consortium là gì ?

Xét về phương diện ngôn ngữ, “Consortium” là một từ gốc Latin có nghĩa là “đối tác, hiệp hội hoặc hội”, được sử dụng để chỉ sự tập hợp của 2 hay nhiều thực thể nhằm mục đích tham gia vào một hoạt động chung hoặc đóng góp nguồn lực để đạt được mục tiêu chung. Khi tham gia vào một Consortium, các công ty vẫn giữ nguyên tư cách pháp nhân độc lập của mình.

Thông thường, vai trò kiểm soát của Consortium đối với các công ty thành viên chủ yếu giới hạn trong các hoạt động chung của cả tập đoàn, đặc biệt là việc phân phối lợi nhuận. Sự ra đời của một Consortium được xác lập trên cơ sở hợp đồng, trong đó quy định rõ các quyền và nghĩa vụ của từng công ty thành viên tham gia Consortium;

Cartel là gì ?

Trong tiếng Anh, từ “Cartel” cũng rất hay được sử dụng để chỉ khái niệm “Tập đoàn kinh tế” (TDKT). Cartel là một nhóm các nhà sản xuất độc lập có cùng mục đích là tăng lợi nhuận chung bằng cách kiểm soát giá cả, hạn chế cung ứng hàng hoá, hoặc các biện pháp hạn chế khác.

Đặc trưng tiêu biểu trong hoạt động của Cartel là việc kiểm soát giá bán hàng hoá, dịch vụ nhưng cũng có một số Cartel được tổ chức nhằm kiểm soát giá mua nguyên vật liệu đầu vào.

Tại nhiều nước, mặc dù bị cấm bởi luật chống phá giá (Antitrust law); tuy nhiên, nhiều Cartel vẫn tiếp tục tồn tại trên phạm vi quốc gia và quốc tế, dưới hình thức ngầm hoặc công khai, chính thức hoặc không chính thức.
Cũng cần lưu ý rằng theo khái niệm này thì một tổ chức đơn lẻ nắm giữ thế độc quyền không phải là một Cartel, dù rằng có thể nó lạm dụng sự độc quyền bằng cách khác.
Cartel thường có mặt tại những thị trường bị chi phối mạnh bởi một số loại hàng hoá nhất định, nơi có ít người bán và thường đòi hỏi những sản phẩm có tính đồng nhất cao.

Trong khi đó, các từ/cụm từ như “Group”, “Business group”, “Corporate group”, hay “Alliance” thường ám chỉ hình thức TĐKT được tổ chức trên cơ sở kết hợp tính đặc thù của tổ chức kinh tế với cơ chế thị trường: về đặc trưng, đó là một nhóm công ty có tư cách pháp nhân riêng biệt nhưng lại có mối quan hệ liên kết về phương diện quản lý. Mối quan hệ giữa các công ty trong một TĐKT có thể là chính thức hoặc không chính thức.
Có một điều đáng lưu ý là khi tồn tại như là một thực thể có tư cách pháp nhân, thì TĐKT lại được gọi là Conglomerate và/hoặc Holding company.

Các nhà kinh tế học cũng đã đưa ra nhiều định nghĩa về TĐKT; ví dụ: “TĐKT là một tập hợp các công ty hoạt động kinh doanh trên các thị trường khác nhau dưới sự kiểm soát về tài chính hoặc quản trị chung, trong đó các thành viên của chúng ràng buộc với nhau bằng các mối quan hệ tin cậy lẫn nhau trên cơ sở sắc tộc hoặc bối cảnh thương mại” (Leff, 1978).

“TĐKT là một hệ thống công ty hợp tác thường xuyên với nhau trong một thời gian dài” (Powell & Smith- Doesrr, 1934); “TĐKT dựa trên hoạt động cung ứng sản phẩm dịch vụ thông qua mối ràng buộc trung gian, một mặt ngăn ngừa sự liên minh ngắn hạn ràng buộc đơn thuần giữa các công ty, mặt khác ngăn ngừa một nhóm công ty sát nhập với nhau thành một tổ chức duy nhất” (Granovette, 1994).

Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu cũng đã chỉ ra một cách rõ ràng rằng các TĐKT có thể dựa trên các kiểu liên minh khác nhau như: quan hệ ngân hàng (Frank & Myer, 1994; Kojima, 1998); sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban giám đốc (Mizruchi & Galaskiewicz, 1993); các liên minh chủ sở hữu (Kim, 1991); chia sẻ thông tin (Japelli & Pagano, 1993); các liên doanh (Bergluwf & Perotti, 1994); và các liên minh kiểu Cartel (Green & Porter, 1984). (theo tuanvietnam)

Để lại một bình luận