Contents
1. Nhồi máu não là gì?
Nhồi máu não là hậu quả của sự giảm đột ngột lưu lượng máu tới não do tắc toàn bộ hay một phần động mạch não. Lâm sàng biểu hiện bằng sự xuất hiện đột ngột các triệu chứng thần kinh khu trú, thường gặp là liệt nửa người.
Việc không cung cấp đủ lượng máu lên não do bị tắc nghẽn trong một thời gian dài mà không phát hiện kịp thời sẽ gây thiếu máu, gây tổn thương nặng nề và thậm chí chúng có thể gây hoại tử tế bào não do thiếu oxy. Tùy vào vị trí tổn thương mà nhồi máu não gây những biến chứng khác nhau như liệt nửa người, hôn mê, rối loạn thị giác, ngôn ngữ…
Nguyên nhân gây nhồi máu não bao gồm bệnh lý về tim mạch, tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, các bệnh chuyển hóa như đái tháo đường, rối loạn mỡ máu….
2. Xuất huyết não là gì?
Xuất huyết não hay còn gọi là xuất huyết nội sọ, xảy ra khi máu thoát khỏi thành mạch vào nhu mô não. Tuy tỷ lệ chỉ chiếm 20% trong các trường hợp tai biến mạch máu não, nhưng xuất huyết não thường gây hậu quả nặng nề hơn.
Khi máu từ chấn thương kích thích các mô não gây phù não. Máu tụ lại làm tăng áp lực lên mô não gần đó và làm giảm lưu lượng máu, các tế bào không được nuôi dưỡng sẽ bị chết.
Xuất huyết não có thể xảy ra bên trong não, giữa não và màng bao phủ nó, giữa các lớp phủ của não hoặc giữa hộp sọ và vỏ não. Nguyên nhân gây xuất huyết não thường do chấn thương sọ não, tăng huyết áp, phình động mạch, u não…
3. Phân biệt nhồi máu não và xuất huyết não
3.1 Dựa vào triệu chứng để phân biệt nhồi máu não và xuất huyết não:
Đối với nhồi máu não, tùy vùng mạch não bị tổn thương mà trên lâm sàng có những biểu hiện khác nhau. Nếu là tổn thương động mạch não giữa, bệnh nhân sẽ có triệu chứng liệt nửa người, tổn thương động mạch não trước thường thay đổi tính tình, tiểu tiện không tự chủ, yếu chân nhiều hơn ở tay. Động mạch não sau bị tổn thương sẽ gây mất thị lực.
Đối với xuất huyết não, thường có các triệu chứng đau đầu dữ dội, nôn và rối loạn ý thức. Các triệu chứng xảy ra đột ngột và diễn biến nặng, đôi khi có dấu hiệu màng não. Ở giai đoạn toàn phát, bệnh nhân có dấu hiệu sốt, bạch cầu ngoại vi tăng cao. Đây là điểm khác biệt so với nhồi máu não.
3.2 Cận lâm sàng giúp phân biệt nhồi máu não và xuất huyết não
– Dịch não tủy:
Khi bị nhồi máu não, dịch não tủy sẽ trong.
Đối với xuất huyết não, dịch não tủy sẽ có máu không đông, màu vàng hay trong
– Chụp não cắt lớp vi tính:
Nhồi máu não: vùng giảm tỷ trọng.
Xuất huyết não: tăng tỷ trọng thuần nhất, phù xung quanh, chèn ép, máu trong não thất.
3.3 Bệnh nguyên của nhồi máu não và xuất huyết não
Nhồi máu não thường do nguyên nhân tắc mạch (gặp trong xơ vữa động mạch, viêm động mạch…), co mạch hay lấp mạch (cục máu đông hình thành ở một nơi nào đó trong cơ thể sau đó di chuyển đến vị trí khác, gây tắc mạch ở vị trí đó). Các bệnh về tim như: tim bẩm sinh, hẹp 2 lá, thấp tim, van tim nhân tạo, rung nhĩ, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn cấp hoặc bán cấp, nhồi máu cơ tim cũng có thể là nguyên nhân gây nhồi máu não.
Trong khi xuất huyết não thường do dị dạng mạch não, người bệnh tăng huyết áp, rối loạn đông máu hoặc dùng thuốc chống đông, chấn thương sọ não.
Các đặc điểm gợi ý phân biệt xuất huyết não và thiếu máu não cục bộ:
Đặc tính | Xuất huyết não | Thiếu máu não cục bộ |
Tình huống khởi phát | Thức, gắng sức | Nghỉ ngơi, ngủ, sáng dậy |
Tiến triển triệu chứng | ||
Nhanh <30 – 60p | +++ | Lấp mạch (++) |
Từ từ (vài giờ – 24 giờ) | Hiếm | Huyết khối – xơ vữa |
Bậc thang | Hiếm | Huyết khối – xơ vữa (đặc biệt hệ sống nền) |
Triệu chứng kèm | ||
Đau đầu | +++ | Hiếm gặp trừ lấp mạch (+) |
Nôn ói | Thường gặp | Hiếm gặp |
Giảm ý thức | 50% trường hợp | 15-30% (khi NMN diện rộng |
Dấu màng não | (+), đặc biệt khi XH dưới nhện | Hiếm gặp |
HA tăng | Thường gặp và cao nhiều (+++) | Cao ít – vừa (+) |