Về cơ bản, không có nhiều sự khác biệt đáng kể nào giữa hình thức công ty TNHH và công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Việc thuận lợi hay không thuận lợi của mỗi loại hình công ty phụ thuộc rất nhiều vào triết lý quản lý cũng như chính sách của mỗi nhà đầu tư.
Do vậy, để thuận tiện cho việc theo dõi, chúng tôi tóm tắt giữa loại hình công ty cổ phần và Công ty TNHH để mọi người tham khảo:
Tiêu chí phân loại | Công ty cổ phần | Công ty TNHH |
Số lượng thành viên/Cổ đông tối thiểu | Tối thiếu có 3 thành viên và không giới hạn số thành viên | 1 đối với công ty TNHH 1 thành viên và 2 đối với Công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên Giới hạn tối ta thành viên là 50 |
Cơ quan điều hành cao nhất | Đại hội đồng cổ đông | Chủ sở hữu đối với công ty TNHH 1 thành viên và Hội đồng thành viên đối với Công ty TNHH từ hai thành viên trở lên |
Cơ quan quản lý trung gian | Hội đồng quản trị Tổng Giám đốc/Giám đốc | Tổng Giám đốc/Giám đốc |
Hình thức huy động vốn khi cần tăng vốn | Chào bán cho các Cổ đông hiện hữu Chào bán riêng lẻ ra bên ngoài Chào bán rộng rãi trên thị trường chứng khoán | Các thành viên hiện hữu tự tăng vốn góp Kêu gọi thêm thành viên góp vốn |
Chuyển nhượng vốn góp | Tự do chuyển nhượng vốn góp sau 3 năm kể từ khi thành lập | Chỉ được chuyển nhượng cho các thành viên khác theo tỷ lệ góp vốn tương ứng trong công ty, trừ khi các thành viên hiện hữu khác từ chối mua hoặc không mua hết phần vốn góp chào bán |