Có nhiều thành viên thắc mắc về sự khác nhau giữa “Công chức” và “Viên chức”, cũng đã có nhiều bài liệt kê những quy định pháp luật để phân biệt “Công chức” và “Viên chức” nhưng nhiều bạn vẫn bảo là chưa rõ ràng. Nay mình làm một bảng phân biệt để cho mọi người dễ theo dõi hơn.
Công chức | Viên chức | |
Nơi làm việc | Cơ quan nhà nước, Tổ chức chính trị – xã hội | Đơn vị sự nghiệp công lập |
Công tác tuyển dụng | – Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.- Thực hiện thông qua thi tuyển và xét tuyển trong trường hợp đặc biệt theo Điều 36 Luật Cán bộ Công chức 2008.- Hình thức, nội dung thi tuyển công chức phải phù hợp với ngành, nghề, bảo đảm lựa chọn được những người có phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng. | – Căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập- Thực hiện thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển.- Bảo đảm tính cạnh tranh, công khai, minh bạch.- Căn cứ vào kết quả tuyển dụng, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ký kết hợp đồng làm việc với người trúng tuyển vào viên chức. |
Tính chất nghề nghiệp | Hoạt động công vụ và quản lý nhà nước. | Hoạt động nghề nghiệp, chuyên môn |
Nguồn lương | Ngân sách nhà nước hoặc quỹ lương của Đơn vị sự nghiệp công lập. | Viên chức là từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập. |
Chế độ làm việc | Bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh | Phân hạng theo chế độ hợp đồng |
Bảo hiểm xã hội | Không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp | Phải đóng bảo hiểm thất nghiệp |
Căn cứ pháp lý: