Phân biệt vạch kẻ đường màu trắng và màu vàng

vach trang dut nnet

Quy chuẩn Việt Nam số 41:2016/BGTVT về báo hiệu đường bộ có hiệu lực ngày 1-11-2016, vạch kẻ đường màu vàng không dùng riêng cho đường quy định tốc độ từ 60 km/h trở lên mà được dùng để phân chia 2 chiều xe lưu thông ngược chiều. Hiện nay, nhiều địa phương, thành phố đang đồng loạt thay đổi vạch kẻ đường từ màu trắng sang màu vàng theo Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc Gia về báo hiệu đường bộ. Theo đó nhiều người khi tham gia giao thông đã không nắm được quy định mới này nên đã xãy ra một số lỗi vi phạm khi điều khiển xe.

vach%20ke%20duong

Vạch kẻ đường có ý nghĩa là dạng báo hiệu hướng dẫn nhằm nâng cao tính an toàn và khả năng lưu thông của phương tiện. Đối với vạch kẻ đường độc lập, người điều khiển phương tiện phải tuân thủ ý nghĩa của vạch kẻ.

Vạch kẻ đường có thể sử dụng riêng hoặc phối hợp với các biển báo hiệu đường bộ hoặc đèn tín hiệu giao thông theo thứ tự: hiệu lệnh người điều khiển giao thông – hiệu lệnh đèn tín hiệu – hiệu lệnh biển báo – hiệu lệnh vạch kẻ đường và các dấu hiệu hướng dẫn trên mặt đường.

Bộ GTVT đã ban hành Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia số 41:2016/BGTVT có hiệu lực từ ngày 1-11-2016, về báo hiệu đường bộ; tại Chương 10 và Phụ lục G có quy định về vạch kẻ đường như sau:

Vạch 1.1

– Vạch màu vàng nét đứt: phân chia hai làn xe chạy ngược chiều nhau ở các đoạn đường có 2 làn xe trở lên và không có dải phân cách ở giữa; các phương tiện được phép cắt qua sử dụng làn ngược chiều cả hai phía.

– Tốc độ vận hành càng cao, chọn chiều dài đoạn nét liền L1 và chiều dài đoạn nét đứt L2 càng lớn. Chọn giá trị chiều dài đoạn nét liền L1 và đoạn nét đứt L2 nhỏ trong các trường hợp cần tăng tính dẫn hướng xe chạy (ví dụ trong phạm vi đường cong nằm bán kính nhỏ).

Vạch 1.2

– Vạch đơn màu vàng nét liền: phân chia hai chiều xe chạy đối với đường có 2 hoặc 3 làn xe, không có dải phân cách giữa. Các phương tiện không được đè lên vạch hoặc lấn làn. Đối với vạch đơn màu vàng nét liền, được sử dụng trong đoạn đường không đảm bảo tầm nhìn vượt xe, có nguy cơ tai nạn đối đầu.

– Chỉ được sử dụng vạch 1.2 để phân chia hai chiều xe chạy khi bề rộng làn đường đáp ứng được điều kiện chuyển động của các loại xe có kích thước lớn được phép tham gia giao thông trên tuyến đường đang xét.

Đồng thời, đối với 4 làn xe trở lên, thì sẽ sử dụng vạch đôi màu vàng nét liền.

vach%20vang%20ben%20lien%20ben%20dut

– Dùng để phân chia hai chiều xe chạy cho đường có từ 2 làn xe trở lên, không có dải phân cách hai chiều xe chạy, sử dụng ở các đoạn cần thiết phải cấm xe sử dụng làn ngược chiều theo một hướng xe chạy nhất định để đảm bảo an toàn. Xe trên làn  đường tiếp giáp với vạch đứt nét được phép cắt qua và sử dụng làn ngược chiều khi cần thiết; xe trên làn đường tiếp giáp với vạch liền nét không được cắt qua vạch.

Ngoài ra, còn có các vạch kẻ đường màu vàng khác phụ trợ cho vạch này đối với những đoạn đường có tầm nhìn hạn chế hoặc đường cong.

con%20luon%20vang%20trang

– Vạch đứt khúc màu vàng được sơn trên bó vỉa sát mép mặt đường phía cấm dừng xe hoặc sơn trên mặt đường phía cấm dừng xe, cách mép mặt đường 30 cm khi không có bó vỉa sát mép mặt đường.

bo%20via%20vang%20lien

– Vạch liền nét màu vàng được sơn trên bó vỉa sát mép mặt đường phía cấm dừng xe hoặc đỗ xe hoặc sơn trên mặt đường phía cấm dừng xe hoặc đỗ xe, cách mép mặt đường 30 cm khi không có bó vỉa sát mép mặt đường.

vach%20trang%20dut%20nnet

– Vạch màu trắng nét đứt: phân chai các làn xe cùng chiều và các xe được phép chuyển làn đường qua vạch.

vach%20trang%20lien

– Vạch màu trắng nét liền: các phương tiện không được sử dụng làn khác hoặc chuyển làn. Đồng thời, xe không được đè lên vạch và lấn làn.

Ngoài ra, vạch kẻ nét đứt các phương tiện có thể lấn qua không quá 50m khi vượt chướng ngại vật. Đối với các lỗi hành vi vi phạm giao thông liên quan đến vạch kẻ đường, mức xử phạt sẽ không thay đổi.

 

Trả lời